Safranbolu
Theo cuộc điều tra dân số năm 2000 thì số dân của quận là 47.257 người, trong đó 31.697 người sống tại thị xã Safranbolu. Quận này có diện tích là 1.000 km² và thị xã nằm trên độ cao 485 m.
Thành cổ còn bảo tồn được nhiều ngôi nhà cổ, với 1.008 cổ vật lịch sử đã đăng ký. Đó là: 1 bảo tàng tư, 25 thánh đường Hồi giáo, 5 ngôi mộ, 8 đài phun lịch sử, 5 nhà tắm kiểu Thổ Nhĩ Kỳ, 3 trạm nghỉ qua sa mạc, 1 tháp chuông lịch sử, 1 tháp đồng hồ lịch sử, 1 đồng hồ mặt trời và hàng trăm ngôi nhà cùng lâu đài. Cũng có các gò đống của các nơi định cư thời xưa, các ngôi mộ bằng đá và các cầu lịch sử.
Thành cổ nằm ở một khe núi sâu trong khu vực khá khô ráo trong bóng mưa của các dãy núi. Thành mới nằm ở vùng cao nguyên, cách thành cổ khoảng 2 km về phía tây.
Tên của thành phố phái sinh từ chữ saffron (nghệ tây), vì Safranbolu là nơi buôn bán và là trung tâm gieo trồng nghệ tây. Ngày nay, nghệ tây vẫn còn được trồng ở làng Davutobası, cách thị xã Safranbolu 22 km về phía đông và có lẽ là nghệ tây có chất lượng tốt nhất thế giới.
Safranbolu đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới năm 1994 do các kiến trúc và các ngôi nhà từ thời đế quốc Ottoman được bảo tồn tốt.
* ?? Elabuga, Nga.
Bản đồ - Safranbolu
Bản đồ
Quốc gia - Thổ Nhĩ Kỳ
Tiền tệ / Language
ISO | Tiền tệ | Biểu tượng | Significant Figures |
---|---|---|---|
TRY | Lira Thổ Nhĩ Kỳ (Turkish lira) | ₺ | 2 |
ISO | Language |
---|---|
AV | Tiếng Avar (Avar language) |
AZ | Tiếng Azerbaijan (Azerbaijani language) |
KU | Tiếng Kurd (Kurdish language) |
TR | Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ (Turkish language) |